BÀI PHÁT BIỂU
của đồng chí Nguyễn Ngọc Việt, Bí thư chi bộ, Trưởng khoa GDTC quán triệt các nội dung Hội nghị lần thứ tám 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII
(Sáng ngày 24/12/2018 tại văn phòng khoa)

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII)
- Thực hiện Chương trình làm việc toàn khoá, từ ngày 02/10 đến ngày 06/10/2018, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII họp Hội nghị lần thứ tám để thảo luận, cho ý kiến về những vấn đề hết sức quan trọng. Hội nghị Trung ương 8 diễn ra vào thời điểm giữa nhiệm kỳ khoá XII, là năm bản lề có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và chuẩn bị cho Đại hội XIII. Các đồng chí Ủy viên Trung ương và các đồng chí tham dự Hội nghị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phát huy dân chủ, trí tuệ, thẳng thắn thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến quan trọng vào các tờ trình, báo cáo và đề án trình hội nghị.
- Sau khi xem xét, thảo luận các tờ trình, đề án và các báo cáo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết nghị:
1. Thông qua nội dung cơ bản Nghị quyết về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Thông qua Kết luận về tình hình kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
3. Thống nhất giới thiệu đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam để Quốc hội bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV.
4. Xem xét, quyết định việc ban hành Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng; xem xét, quyết định thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội lần thứ XIII của Đảng; bầu bổ sung hai Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XII.
5. Xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đồng chí Nguyễn Bắc Son, nguyên Uỷ viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, và đồng chí Trần Văn Minh, nguyên Uỷ viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, nguyên Phó Bí thư Thành uỷ, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
6. Xem xét, thảo luận Báo cáo các công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 7 đến Hội nghị Trung ương 8 khoá XII; Báo cáo công tác tài chính đảng năm 2017; và một số vấn đề quan trọng khác.
- Những nội dung cơ bản của hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngày 23/11/2018, Bộ Chính trị đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc học tập, quán triệt, triển khai các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII của Đảng. Dự hội nghị có đồng chí Trần Quốc Vượng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng; các đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng và nhiều đồng chí lãnh đạo các ban, bộ, ngành, cơ quan Trung ương; các báo cáo viên cấp Trung ương. Tại các điểm cầu của các tỉnh, thành phố có các đồng chí trong Ban Thường vụ thành ủy, tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện; các báo cáo viên cấp tỉnh, huyện; lãnh đạo các cơ quan thông tin, truyền thông của địa phương. Một số tỉnh, thành phố mở các điểm cầu ở các cơ quan cấp tỉnh, các đơn vị cấp huyện. Một số nơi mở rộng đối tượng học tập đến cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Sau đây, Thay mặt cấp ủy xin trình bày một số nội dung của:
+ Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”; 
+ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 “Về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; 
+ Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 “Về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019”;
+ Về hội nghị quán triệt, chúng ta đã được nghe đồng chí Nguyễn Thanh Hiền, Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn chuyên trách Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An, Ủy viên Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội, trình bày tóm tắt về kết quả của kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV, tại hội nghị  nghe đồng chí Đinh 
Xuân Khoa Tỉnh ủy viên, Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường, quán triệt các nội dung Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY ĐỊNH SỐ 08-QĐI/TW NGÀY 25/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ “TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN, TRƯỚC HẾT LÀ ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ, ỦY VIÊN BAN BÍ THƯ, ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG”
Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung Đảng khóa XII là một bước tiến mang tính cách mạng của Đảng về siết chặt kỉ cương, kỉ luật Đảng đối với cán bộ, đảng viên nói chung và đối với cán bộ chiến lược của Đảng nói riêng. Quy định ra đời thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong việc khắc phục triệt để tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, làm cho Đảng ngang tầm thời đại, đủ uy tín, năng lực, trí tuệ và bản lĩnh chính trị để làm tròn sứ mệnh lịch sử với dân tộc.
1. Về sự cần thiết ban hành Quy định
- Cương lĩnh của Đảng năm 2011 đã xác định: “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” và “Muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”.
- Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đã đề ra 4 nhóm giải pháp, giải pháp đầu tiên là “Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên”. 
- Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đã yêu cầu: “Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị”.
- Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đã đề ra nhiệm vụ “Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và bí thư cấp ủy các cấp”. 
- Căn cứ kết quả thực hiện Quy định 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp và Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên: 
+ Nhận thức và thực hiện trách nhiệm nêu gương của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên còn hạn chế nên kết quả chưa được như mong muốn. Liên hệ với tình hình của đơn vị trách nhiệm nêu gương còn hạn chế nên kết quả chưa được như mong muốn
+ Đội ngũ cán bộ còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Liên hệ với tình hình của đơn vị hạn chế về trình độ đào tạo, công nghệ tin học và ngoại ngữ
+ Một số tổ chức đảng, nhất là ở cấp cơ sở và không ít cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ cấp chiến lược năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình thực tế. Liên hệ với tình hình của đơn vị cán bộ cấp chiến lược năng lực, phẩm chất chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình thực tế.
+ Một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Liên hệ với tình hình của đơn vị cần tăng cường gương mẫu trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái về đạo đức, lối sống, chóng lãng phí, tiêu cực.
+ Trong 2 năm gần đây: Cấp ủy và Ủy ban Kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật hơn 490 tổ chức đảng và hàng ngàn đảng viên vi phạm. Ủy ban Kiểm tra Trung ương đã kiểm tra làm rõ nhiều sai phạm đặc biệt nghiêm trọng, quyết định kỷ luật, đề nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thi hành kỷ luật một số cán bộ các cấp vi phạm. Liên hệ với tình hình của đơn vị không có  sai phạm đặc biệt nghiêm trọng, quyết định kỷ luật
- Tăng cường trách nhiệm nêu gương của các đồng chí cán bộ cấp cao của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng, có sức mạnh lớn về mặt tinh thần, có tính lan tỏa mạnh mẽ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Liên hệ đơn vị về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cấp ủy, ban chủ nhiệm, cán bộ chủ chủ chốt là rất cần thiết
2. Quá trình xây dựng Quy định
- Bộ Chính trị đã chỉ đạo sơ kết thực hiện Quy định 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp và Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên. Qua sơ kết cho thấy, Quy định 101 và Quy định 55 đề cập đến đối tượng là cán bộ, đảng viên và cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, chưa xác định rõ trách nhiệm nêu gương của Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Vì vậy, Ban Bí thư đã báo cáo Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định mới về trách nhiệm nêu gương.
- Quy định đối với tất cả cán bộ, đảng viên, nhưng trước hết là các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và không thay thế Quy định 101, Quy định 55. 
- Phải nhìn thẳng vào sự thật, tập trung vào những khuyết điểm, yếu kém, bức xúc trong xã hội do cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu gây ra nhằm giáo dục, cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe và phòng ngừa sai phạm; khắc phục những hạn chế, yếu kém của cán bộ, đảng viên; góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
- Quy định phải bảo đảm vừa khái quát, vừa cụ thể và có trọng tâm, trọng điểm, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, phù hợp với tình hình hiện nay; bảo đảm sự chặt chẽ, đồng bộ với các nghị quyết, quy định của Đảng và Nhà nước có liên quan; không để các thế lực thù địch lợi dụng sơ hở xuyên tạc, chống phá.
- Quy định có cả nội dung “xây” và nội dung “chống” theo phương châm kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa “xây” và “chống”, trong đó “xây” là cơ bản, chiến lược, lâu dài và “chống” là thường xuyên, quan trọng.
- Quá trình xây dựng quy định được Ban Tổ chức Trung ương triển khai với tinh thần nghiêm túc, cầu thị: đã tổ chức một số hội thảo toàn quốc; nhiều lần lấy ý kiến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước...; xin ý kiến của các đồng chí Ủy viên Trung ương; Báo cáo giải trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Ban Chấp hành Trung ương đã dành 01 ngày thảo luận. Ban Chấp hành Trung ương đã có 148 ý kiến đóng góp. Ban Tổ chức Trung ương đã nghiên cứu, rà soát kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, tiếp thu tối đa ý kiến xác đáng, hợp lý của Trung ương.
3. Về nội dung của Quy định
Quy định gồm có 4 điều cụ thể như sau:
Điều 1: Cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường trách nhiệm nêu gương. Cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu nêu gương.
Điều này đề cập đến đối tượng điều chỉnh là tất cả cán bộ, đảng viên nhưng tập trung vào các đồng chí UV BCT, UV BBT, UV BCHTW và yêu cầu cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu nêu gương. Nếu chỉ quy định riêng cho các đồng chí UV BCT, UV BBT, UV BCHTW thì rất nhạy cảm, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để xuyên tạc. Do đó, Điều 1 vẫn cần đề cập đến trách nhiệm nêu gương của tất cả cán bộ, đảng viên.
Điều 2: Gồm 08 điểm “xây” và bố cục theo các mối quan hệ: Đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; Đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; Đối với bản thân.
Mối quan hệ thứ nhất: Đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, gồm 2 nội dung sau:
1) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu, nắm vững hệ thống các nguyên tắc cơ bản và kiên quyết bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có lập trường tư tưởng vững vàng, quan điểm đúng đắn, chính kiến rõ ràng trước những vấn đề mới, khó, phức tạp, nhạy cảm. Chủ động ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch. 
2) Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, của quốc gia - dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng. Không làm bất cứ việc gì có hại cho Đảng, cho đất nước và nhân dân. Lấy ấm no, hạnh phúc và sự hài lòng của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu.
Quy định này đòi hỏi từng đồng chí phải tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có quan điểm đúng đắn, chính kiến rõ ràng trước những vấn đề mới, khó, phức tạp, nhạy cảm; phải có kiến thức sâu rộng, lập luận sắc bén, chủ động bảo vệ hệ tư tưởng của Đảng. Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, của quốc gia - dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng.
Liên hệ với tình hình của đơn vị chấpcần tăng cường làm tốt mỗi liên hệ thứ nhất
Mối quan hệ thứ hai: Đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, gồm 4 nội dung sau:
1) Thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, hiệu quả; thực sự là hạt nhân đoàn kết, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác cải cách hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ. 
2) Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Tâm huyết, tận tuỵ với công việc. Tích cực giải quyết dứt điểm các vấn đề phức tạp, bức xúc, tồn đọng kéo dài; chủ động, kịp thời xử lý có hiệu quả các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ trong địa phương, lĩnh vực mình phụ trách.
3) Tích cực thực hiện quy định về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Chủ động thực hiện chủ trương thí điểm của Trung ương; khuyến khích mô hình, cách làm mới, hiệu quả. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; tìm tòi, đổi mới, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. 
4) Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích cực phát hiện, thu hút, trọng dụng người có đức, có tài, khát khao cống hiến. Bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, vì lợi ích quốc gia - dân tộc.
Quy định này đề cao trách nhiệm nêu gương của các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương trong việc đoàn kết, quy tụ sức mạnh, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Để thực hiện được các đồng chí phải thực sự vì cái chung, gạt bỏ lợi ích cá nhân, tâm huyết, tận tụy với công việc, không ngại khó, ngại khổ, nỗ lực hoàn thành mọi công việc thuộc chức năng, quyền hạn của mình. Cần tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6, 7 khóa XII về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực.
Liên hệ với tình hình của đơn vị cần đề cao trách nhiệm nêu gương của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt và cán bộ, đảng viên
Mối quan hệ thứ ba: Đối với bản thân, gồm 2 nội dung sau:
1) Không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. Mẫu mực về đạo đức, lối sống. Thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành. 
2) Nghiêm túc thực hành tự phê bình và phê bình; thấy đúng phải cương quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết liệt đấu tranh; không tranh công đổ lỗi. Dũng cảm nhận khuyết điểm và trách nhiệm. Chủ động xin từ chức khi thấy mình không còn đủ điều kiện, năng lực, uy tín để thực hiện nhiệm vụ.
Liên hệ với tình hình của đơn vị cần tăng cường hơn về mỗi liên hệ thứ ba Quy định này đòi hỏi từng đồng chí phải thật sự mẫu mực về đạo đức, lối sống, thẳng thắn, chân thành để cán bộ, đảng viên noi theo
Điều 3: Gồm 8 điểm “chống” được thể hiện: Trước hết phải nghiêm khắc đối với bản thân và kiên quyết chống các biểu hiện suy thoái về đạo đức. Kiểm soát bản thân và kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Kiểm soát đối với gia đình và người thân.
Về nội dung thứ nhất: Trước hết phải nghiêm khắc đối với bản thân và kiên quyết chống các biểu hiện suy thoái về đạo đức, gồm 2 nội dung sau:
1) Chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bản vị. Lợi dụng tập thể để né tránh trách nhiệm hoặc lấy danh nghĩa tập thể thực hiện mục đích cá nhân. Nói không nhất quán, nói không đi đôi với làm, nói nhiều làm ít.
2) Độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa dân, thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân. Định kiến với người góp ý, phê bình. Trực tiếp, mượn danh hoặc cung cấp tài liệu cho người khác để nói, viết, đăng tin, bài sai sự thật nhằm đề cao tập thể, cá nhân mình hoặc hạ thấp uy tín của tập thể, cá nhân khác trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội.
Chủ nghĩa cá nhân là chỉ chăm lo vun vén cho lợi ích riêng, đặt lợi ích của cá nhân, gia đình mình lên trên lợi ích chung. Chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội chính là nguồn gốc của những căn bệnh làm hư hỏng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nếu không đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân thì có thể gây mất đoàn kết trong tập thể và những hậu quả khôn lường. 
Lãnh đạo các cấp có một chút biểu hiện cục bộ, địa phương chủ nghĩa sẽ ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến môi trường làm việc và tập thể. Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng là việc làm thường xuyên, trách nhiệm của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
Từng đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Phải thật sự nghiêm khắc với chính mình. Nêu gương và đi đầu trong cuộc đấu tranh chống các biểu hiện chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, bản vị và độc đoán, chuyên quyền. Chống quan liêu, xa dân, thờ ơ, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
Liên hệ với tình hình của của đơn vị nói chưa đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, chưa làm tốt công tác quản lý SV, HV (sinh viên bỏ học, chậm tốt nghiệp)
Về nội dung thứ hai: Kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, gồm 4 nội dung sau:
1) Chủ trì tham mưu, ban hành cơ chế, chính sách trái chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng hoặc gây thiệt hại đối với lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân.
2) Chạy hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền, chạy phiếu bầu, chạy phiếu tín nhiệm. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác cán bộ; đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, nhất là đối với người nhà, người thân.
3) Tham nhũng, hối lộ dưới mọi hình thức; tặng quà, nhận quà vì vụ lợi. Can thiệp không đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trái quy định vào công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; đối với việc đề xuất, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu các dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đấu giá đất đai, tài sản nhà nước. 
4) Lãng phí công quỹ, tài sản, phương tiện, nhân lực và thời gian làm việc. Tổ chức đoàn đi công tác ở trong và ngoài nước không đúng thành phần, thời gian và nội dung yêu cầu công việc. Sống, sinh hoạt, tiêu dùng, giải trí xa hoa, lãng phí.
Liên hệ với tình hình của của đơn vị đơn vị ít vi phạm
Về nội dung thứ ba: Kiểm soát quan hệ đối với gia đình và người thân, gồm 2 nội dung sau:
1) Lợi dụng doanh nghiệp hoặc để doanh nghiệp lợi dụng nhằm vụ lợi. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để sử dụng, vay, mượn tiền, tài sản, phương tiện của tổ chức, cá nhân trái quy định. 
2) Để vợ (chồng), bố, mẹ, con, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của mình để vụ lợi. Để vợ (chồng), con đẻ, con nuôi sống xa hoa, phô trương, lãng phí hoặc sa vào tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.
Liên hệ với tình hình của đơn vị không vi phạm
4. Về tổ chức thực hiện Quy định
Ban Chấp hành Trung ương đã yêu cầu:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy định và định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các quy định nêu gương; gắn việc thực hiện Quy định với kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên và lấy phiếu tín nhiệm theo quy định. Kịp thời xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm để làm gương cho cấp dưới.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy định. 
- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. 
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG “VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
1. Tình hình và nguyên nhân
1.1. Những kết quả đạt được
- Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. 
- Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công tác tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. 
- Kinh tế biển, các vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển đất nước; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và tinh thần của người dân vùng biển được cải thiện. 
- Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện. 
1.2. Những hạn chế
- Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. 
- Công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. 
- Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa đạt được; lợi thế, tiềm năng là cửa ngõ vươn ra thế giới chưa được phát huy đầy đủ; việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
- Sự liên kết giữa các vùng biển, ven biển; vùng ven biển với vùng nội địa; địa phương có biển với địa phương không có biển và giữa các ngành, lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. 
- Ô nhiễm môi trường biển ở nhiều nơi còn diễn ra nghiêm trọng. Một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực còn nhiều hạn chế. 
- Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển. Hợp tác quốc tế về biển chưa hiệu quả. 
1.3. Nguyên nhân
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. 
- Nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và người dân, doanh nghiệp về vai trò, vị trí của biển, phát triển bền vững kinh tế biển chưa đầy đủ.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết của một số cấp uỷ, chính quyền còn thiếu thường xuyên, quyết liệt. 
- Chính sách, pháp luật về biển chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, một số chủ trương lớn của Đảng chưa được thể chế hoá kịp thời. 
- Công tác quản lý nhà nước về biển, đảo còn nhiều bất cập. Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương liên quan đến biển còn thiếu tính tổng thể, liên kết. 
2. Quan điểm, mục tiêu
2.1. Bối cảnh, tình hình
Dự báo trong thời gian tới, tình hình quốc tế tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, tranh chấp chủ quyền ranh giới biển và sự bất đồng giữa các nước tại Biển Đông. Ô nhiễm môi trường xuyên biên giới, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu. Phát triển bền vững, hài hoà giữa phát triển với bảo tồn biển trở thành xu thế chủ đạo. Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Ở trong nước, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững; thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; an ninh, trật tự, an toàn xã hội vẫn là những khó khăn, thách thức lớn. 
2.2. Quan điểm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra 5 quan điểm sau đây:
1) Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
2) Phát triển bền vững kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hoà giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế đất nước.
3) Giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá biển đi đôi với xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển; bảo đảm quyền tham gia, hưởng lợi và trách nhiệm của người dân đối với phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở công bằng, bình đẳng, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. 
4) Tăng cường quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển tự nhiên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Gắn bảo vệ môi trường biển với phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm, sự cố môi trường, tăng cường hợp tác khu vực và toàn cầu.
5) Lấy khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân tố đột phá. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực về biển; kết hợp huy động các nguồn lực trong và ngoài nước. 
2.3. Mục tiêu đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. 
b) Mục tiêu cụ thể
- Các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước đạt 65 - 70% GDP cả nước. 
- Chỉ số phát triển con người (HDI) của các tỉnh, thành phố ven biển cao hơn mức trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố ven biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước. 
- Tối thiểu 50% diện tích vùng biển Việt Nam được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỉ lệ bản đồ 1: 500.000 và điều tra tỉ lệ lớn ở một số vùng trọng điểm. 
- Ở các tỉnh, thành phố ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh. 
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển tối thiểu bằng mức năm 2000.
2.4. Tầm nhìn đến năm 2045
Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn; kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế đất nước, góp phần xây dựng nước ta thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương.
3. Một số chủ trương lớn và khâu đột phá 
3.1. Một số chủ trương lớn
(1) Phát triển kinh tế biển và ven biển
a) Phát triển các ngành kinh tế biển
b) Phát triển đồng bộ, từng bước hình thành khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị sinh thái ven biển 
(2) Phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển 
(3) Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai 
 (4) Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hoá biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
5) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế
3.2. Một số khâu đột phá
1) Hoàn thiện thể chế phát triển bền vững kinh tế biển, ưu tiên hoàn thiện hành lang pháp lý, đổi mới, phát triển mô hình tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh quốc tế của các ngành kinh tế biển, các vùng biển, ven biển; hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và thống nhất về biển. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các quy hoạch liên quan đến biển, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ giữa các ngành, địa phương. 
2) Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực biển chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, tận dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, khoa học, công nghệ mới, thu hút chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu, nhân lực chất lượng cao.
3) Phát triển kết cấu hạ tầng đa mục tiêu, đồng bộ, mạng lưới giao thông kết nối các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, các khu công nghiệp, khu đô thị, các vùng biển với các cảng biển dựa trên hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, kết nối chiến lược Bắc - Nam, Đông - Tây giữa các vùng trong nước và với quốc tế.
4. Các giải pháp chủ yếu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra 7 giải pháp chủ yếu sau:
1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội
2) Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển
3) Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển
4) Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển 
5) Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển
6) Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển
7) Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh
5. Tổ chức thực hiện
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã giao các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; Đảng đoàn Quốc hội; Ban cán sự đảng Chính phủ; Ban Tuyên giáo Trung ương; Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Ban Kinh tế Trung ương triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾT LUẬN SỐ 37-KL/TW NGÀY 17/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG “VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019”
Trong kết luận, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cơ bản tán thành nội dung Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước năm 2018 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2019 do Ban Cán sự Đảng Chính phủ trình; đồng thời lưu ý nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
1. Về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018
1.1. Những kết quả đạt được
- Nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta năm 2018 tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Dự báo năm 2018 có thể hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 8 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức. Nổi bật là: 
+ Tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 6,6 - 6,8%, quy mô GDP khoảng 240,5 tỉ đô la Mỹ. Chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu dùng duy trì ở mức dưới 4%. Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường; bội chi ngân sách ở mức 3,67% GDP; nợ công có xu hướng giảm và ngày càng thấp xa hơn mức trần do Quốc hội quy định. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục được cải thiện. Xuất khẩu ước đạt 238 tỉ đô la, tăng 11,2% so với năm 2017; xuất siêu hơn 3 tỉ đô la Mỹ.
+ Các lĩnh vực văn hoá, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, góp phần tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. 
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở cả thành thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, đã có gần 40% số xã của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. 
+ Các chính sách, chế độ đối với người có công, các đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 5,2 - 5,7%. 
+ Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm tiếp tục được đẩy mạnh, năng suất lao động được cải thiện; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực. 
+ Sự nghiệp y tế, thể dục, thể thao, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng con người; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển khoa học và công nghệ, phong trào khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo đạt được nhiều kết quả tích cực. 
+ Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được nhiều kết quả cụ thể rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và nhân dân hoan nghênh, đồng tình, đánh giá cao. 
+ Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển được bảo đảm. 
+ Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh và mở rộng, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
- Những kết quả, thành tích đạt được trong năm 2018 đã góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong nửa đầu nhiệm kỳ khoá XII, tạo đà và động lực mới, khí thế mới cho việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2019 và 5 năm 2016 - 2020.
1.2. Những hạn chế
Tuy nhiên, Trung ương cũng chỉ rõ, bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế - xã hội của đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn một số yếu tố có thể tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. 
- Sức ép lạm phát còn lớn; tính tự chủ của nền kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới. Giải ngân vốn đầu tư công, CPH, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước chưa đạt mục tiêu đề ra. Sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc chậm được tháo gỡ. Tiến độ thực hiện 3 đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 nhìn chung còn chậm. Việc cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực còn lúng túng, chưa đồng bộ. 
- Việc quản lý, khai thác và sử dụng đất đai, rừng, tài nguyên, khoáng sản còn lãng phí và vi phạm; ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện; năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu còn hạn chế; thiên tai, bão lũ, sạt lở đất gây thiệt hại về người và tài sản còn nhiều. 
- Đời sống của một bộ phận nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai còn khó khăn.
- Tình hình an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội tại một số địa bàn diễn biến phức tạp. Hành vi xấu về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong xã hội; bạo lực gia đình, bạo hành, xâm hại trẻ em; buôn lậu ma tuý, tai nạn... còn xảy ra nhiều; tính chất và hành vi của nhiều loại tội phạm ngày càng táo tợn, dã man. 
- Kỷ luật, kỷ cương ở nhiều nơi chưa nghiêm. Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh; công tác cán bộ còn hạn chế, yếu kém. Đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập chậm. Liên hệ với tình hình của đơn vị kỷ luật, kỷ cương ở đơn vị chưa nghiêm
- An ninh mạng còn nhiều phức tạp, công tác phòng, chống hiệu quả chưa cao. Năng lực xây dựng thể chế, chính sách còn hạn chế. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức.
2. Về phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2019
2.1. Dự báo tình hình
- Dự báo tình hình thế giới, khu vực thời gian tới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; cạnh tranh ảnh hưởng, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn ngày càng quyết liệt; rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng; thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nặng nề. 
- Khoa học công nghệ phát triển nhanh và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tiếp tục tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện. 
- Ở trong nước, tiếp tục đà phát triển thuận lợi những năm gần đây, tiềm lực đất nước đã vững mạnh hơn nhiều. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và tiếp tục gặp những khó khăn, thách thức lớn. Chất lượng tăng trưởng cải thiện còn chậm, chưa bền vững; năng suất lao động, năng lực cạnh tranh còn thấp. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực đòi hỏi nguồn lực lớn. Tiềm lực, sức cạnh tranh của khu vực kinh tế trong nước còn thấp, chưa tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. 
2.2. Phương hướng
- Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế. 
- Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện các đột phá chiến lược, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. 
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. 
- Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,6 - 6,8%; 
- Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 4%; 
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7 - 8%; tỉ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%; 
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33 - 34% GDP; 
- Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 60-62%, trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 24-24,5%; số giường bệnh/một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường; tỉ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 88,1%; 
- Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 89%; tỉ lệ che phủ rừng đạt 41,85%.
2.4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra 9 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
1) Tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
2) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược.
3) Tạo chuyển biến rõ nét hơn trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4) Phát triển văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
5) Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
6) Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
7) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
8) Làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc.
9) Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021.
2.5. Tổ chức thực hiện
- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ căn cứ Kết luận hoàn chỉnh các báo cáo và trình Quốc hội xem xét, quyết định.
- Cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp xây dựng các chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã - hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019 - 2021.
V. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ngày 19/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (sau đây gọi là Luật). Ngày 03/12/2018, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh số 13/2018/L-CTN công bố và Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2019
1. Sự cần thiết
Luật Giáo dục đại học (GDĐH) năm 2012 đã góp phần quan trọng vào quá trình phát triển GDĐH Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế, tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDĐH nói riêng. Tuy nhiên, sau 05 năm thi hành, Luật GDĐH năm 2012 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, trở thành những điểm nghẽn, là nút thắt cần phải giải quyết để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH. Bên cạnh đó, cần sửa Luật GDĐH 2012 để cụ thể hoá Hiến pháp 2013 trong GDĐH và đồng bộ với một số luật mới ban hành như Luật giá (2012), Luật Ngân sách Nhà nước (2015), Luật Đầu tư công (2014), Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), Luật Phí và Lệ phí (2015)... nhằm tạo sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến GDĐH.
2. Mục tiêu, quan điểm chỉ đạo
Ban hành Luật nhằm chế hóa quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện GDĐH của Đảng và Nhà nước; phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, bất cập về điều chỉnh pháp luật đối với GDĐH trong thời gian qua để giải quyết những vấn đề mới phát sinh đối với GDĐH, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH, góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
Hoàn thiện khung pháp lý về GDĐH để huy động mọi nguồn lực phát triển GDĐH, đổi mới quản lý nhà nước, đổi mới quản trị đại học, quản lý đào tạo tiệm cận các chuẩn quốc tế để phát triển GDĐH theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa; tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH tự chủ cạnh tranh bình đẳng, phát huy nội lực, linh hoạt, sáng tạo để nâng cao chất lượng GDĐH.
Sửa đổi, bổ sung Luật phải đảm bảo tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, có tính thực tiễn, thiết thực, khả thi; đảm bảo tính kế thừa, phát triển và hội nhập, tạo ra bước đột phá mới trong GDĐH phù hợp với xu hướng phát triển GDĐH trên thế giới.
3. Quá trình soạn thảo và bố cục của Luật
Luật đã được soạn thảo theo đúng quy định của Luật Ban hành VBQPPL; gồm 03 điều, trong đó: sửa đổi, bổ sung 36 điều, bổ sung mới 01 điều, bãi bỏ, thay thế một số cụm từ và chỉnh sửa một số điều về mặt kỹ thuật.
4. Những điểm mới căn bản của Luật
- Luật tạo cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy thực hiện tự chủ đại học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng GDĐH, bảo đảm sự hội nhập quốc tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể:
- Luật đã quy định rõ hệ thống cơ sở GDĐH gồm đại học và trường đại học, tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, khắc phục một số vấn đề bất cập nhưng vẫn đảm bảo ổn định hệ thống để phát triển. Luật cũng làm rõ vấn đề sở hữu; tạo sự bình đẳng giữa cơ sở GDĐH công lập và tư thục và thúc đẩy sự phát triển của cơ sở GDĐH tư thục.
- Mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả của tự chủ đại học trong toàn hệ thống; trong đó, quyền tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH trong việc xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở GDĐH. Chủ trương tăng cường tự chủ cho các cơ sở GDĐH nhưng vẫn đảm bảo sự kiểm soát hợp lý chất lượng đào tạo, chú trọng quản lý đối với các ngành liên quan đến sức khỏe, đào tạo giáo viên, an ninh, quốc phòng.
- Đặc biệt, Hội đồng trường có thực quyền trong việc quyết định về tổ chức bộ máy; quyết định nhân sự, tiêu chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tiêu chuẩn giảng viên theo quy định của pháp luật. Hội đồng trường thực hiện chức năng quản trị trường, quyết định định hướng phát triển trường, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính… Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý, điều hành hoạt động của trường theo quy định của pháp luật và theo quyết nghị của hội đồng trường… phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, tài sản đảm bảo thông thoáng và hiệu quả, phù hợp với từng loại hình cơ sở GDĐH để tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐH thực hiện tự chủ. Cơ sở GDĐH có quyền tự chủ xây dựng và quyết định mức học phí, đảm bảo tương xứng với chất lượng đào tạo và công bố công khai khi tuyển sinh. Nhà nước phân bổ ngân sách và nguồn lực cho GDĐH theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác; ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở GDĐH, ngành đào tạo mang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao.
- Đổi mới quản lý đào tạo để đảm bảo chất lượng, hiệu quả và tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế thông qua việc xây dựng một số khái niệm tương đồng với quốc tế; xây dựng các chuẩn GDĐH như chuẩn chương trình, chuẩn giảng viên, chuẩn cơ sở GDĐH… tạo không gian thống nhất trong toàn hệ thống GDĐH Việt Nam, phù hợp với xu hướng quốc tế, đảm bảo chất lượng đào tạo, thúc đẩy việc công nhận văn bằng, tín chỉ giữa các trường trong khu vực và trên thế giới. Căn cứ vào kết quả kiểm định, năng lực của trường và nhu cầu xã hội, các trường có quyền tự chủ mở ngành, tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng... Hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục được quy định với trách nhiệm cụ thể của các bên liên quan; quy định về cơ sở kiểm định độc lập và công khai kết quả kiểm định, tỷ lệ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp để người học và xã hội lựa chọn.
- Đổi mới quản lý Nhà nước trong điều kiện tự chủ đại học thông qua các công cụ quản lý như quy hoạch mạng lưới, ban hành chính sách, chiến lược, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về GDĐH; ban hành hệ thống chuẩn chất lượng, điều kiện đảm bảo chất lượng … để các trường tự chủ thực hiện. Cơ sở GDĐH có trách nhiệm minh bạch thông tin và thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước quản lý theo pháp luật, quy chuẩn chất lượng; đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong GDĐH theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện
Hiện nay, Chính phủ đang chỉ đạo việc xây dựng 02 Nghị định hướng dẫn (Dự kiến ban hành tháng 05/2019) và rà soát lại các văn bản có liên quan để thực thi Luật từ 01/7/2019.
VI. KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8, KHÓA XII
Trong quá trình học tập, quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung hội nghị Trung ương 8, khóa XII, cần bám sát vào các mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của Trung ương và Tỉnh ủy Nghệ An. Cụ thể là:
1. Đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị, đoàn thể và cán bộ, đảng viên toàn Trường tiếp tục nghiên cứu kỹ để nắm vững, quán triệt sâu sắc các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII, nhất là những điểm mới, những luận điểm cốt lõi, thể hiện sự phát triển về nhận thức và lý luận của Đảng trong các vấn đề. Mỗi tập thể, cá nhân từ vị trí, trách nhiệm và yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, liên hệ với tình hình cụ thể của Nhà trường đơn vị.
2. Cấp ủy các cấp, tổ chức đảng chọn những nội dung cụ thể, liên quan trực tiếp tới đơn vị để xây dựng chương trình hành động của tập thể, trên cơ sở bám sát, cụ thể hóa chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường. Các đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể về chương trình hành động của cấp ủy, tổ chức đảng để thực hiện gắn với những chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Người đứng đầu cấp ủy, đơn vị xây dựng kế hoạch cá nhân thực hiện các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII của Đảng phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao; phải thể hiện quyết tâm, tinh thần đổi mới, chủ động, sáng tạo, dám chịu trách nhiệm. Chương trình, kế hoạch hành động được thảo luận dân chủ trong cấp ủy và thông qua tại hội nghị cán bộ chủ chốt. Liên hệ đơn vị: Đơn vị tổ chức xây xây dựng kế hoạch cụ thể về chương trình hành động của cấp ủy, tổ chức đảng để thực hiện gắn với những chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
3. Cán bộ, đảng viên đã tham gia các lớp học tập, quán triệt các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII của Đảng do cấp ủy đảng các cấp triệu tập đều phải viết thu hoạch cá nhân. Nội dung thu hoạch tập trung thể hiện nhận thức cá nhân về thực trạng (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân), những điểm mới, quan điểm, mục tiêu, giải pháp trong các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII của Đảng; liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, đơn vị và cá nhân. Chú trọng đề xuất, kiến nghị các biện pháp thực hiện ở Nhà trường, đơn vị và trách nhiệm cụ thể của cá nhân. Bí thư cấp ủy các cấp trực tiếp chỉ đạo, bảo đảm việc viết thu hoạch thiết thực, hiệu quả. Đối với đảng viên được miễn sinh hoạt đảng, đảng viên không đủ sức khỏe không bắt buộc viết thu hoạch cá nhân. Việc tham gia học tập, quán triệt nghị quyết và viết thu hoạch cá nhân được coi là một căn cứ đánh giá, phân loại, bình xét thi đua cuối năm của Nhà trường và các đơn vị. Liên hệ đơn vị: Quán triệt Cán bộ, đảng viên đã tham gia các lớp học tập, quán triệt các nội dung Hội nghị Trung ương 8, khóa XII của Đảng do cấp ủy đảng các cấp triệu tập đều phải viết thu hoạch cá nhân.